GIẢI PHÁP GIÚP NGĂN NGỪA CÁC DI CHỨNG SAU ĐỘT QUỴ

Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não thường xảy ra đột ngột không có dự báo trước và điều đáng lo ngại là căn bệnh không chừa bất kỳ một ai. Đây là một căn bệnh nguy hiểm hàng đầu, có thể khiến một người đang bình thường bỗng dưng gục xuống hôn mê, bất tỉnh thậm chí dẫn đến tử vong hoặc đối mặt với các di chứng tàn phế suốt đời.

Những dấu hiệu căn bệnh đột quỵ não

Theo Tổ chức y tế Thế giới định nghĩa, cơn đột quỵ não là hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự khởi phát đột ngột của các triệu chứng tổn thương não tồn tại trên 24h hoặc bệnh nhân tử vong trước 24h. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương chi phối loại trừ nguyên nhân chấn thương.

Biểu hiện đột quỵ não:

Bệnh nhận cảm thấy tê hoặc xệ một bên mặt yếu hoặc tê một tay một chân cùng bên cơ thể. Ý thức thu hẹp hoặc lú lẫn, khó nói hoặc không hiểu lời nói. Thị lực mất một hay hai mắt, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc mất điều phối. Đau đầu dữ dội mà không rõ nguyên nhân.

Dấu hiệu nhận biết sớm của Đột quỵ

Đột quỵ não chia ra hai thể bệnh đó là thiếu máu não chiếm 85 % gồm có ( nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua); chảy máu não chiếm 15 % ( trong đó có chảy máu não và chảy máu não dưới nhện ).

Có 2 loại đột quỵ: đột quỵ não do xuất huyết não và đột quỵ não do nhồi máu não. 

Hậu quả căn bệnh Đột quỵ não

+ Bệnh nhân thấy yếu nhẹ nửa người hoặc liệt hoàn toàn nửa người ( liệt hẳn một bên cơ thể ). Giảm và mất cảm giác một bên cơ thể.

+ Mất thăng bằng, cơ thể đi đứng không vững

+ Không diễn tả được ý nghĩ, lời nói, không hiểu chữ viết và lời nói người khác.

+ Khó nuốt hoặc nuốt sặc, giảm thị lực

+ Mất khả năng kiểm soát cảm xúc và thay đổi tâm trạng

+ Trí nhớ, khả năng nhận thức, đánh giá, giải quyết vấn đề bị suy giảm

Phương pháp dự phòng Đột quỵ não như thế nào? 

+ Kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên:

Phát hiện cao áp huyết sớm và chữa cao áp huyết tốt nhất là ở những người trên 40 tuổi, có tiền sử gia đình cao áp huyết và bệnh tim mạch như bệnh mạch vành, rung nhĩ, bệnh van tim…

Phương án dự phòng đột quỵ não

+ Kiểm soát đường huyết, phòng và điều trị tiểu đường:

Khi bị bệnh tiểu đường, có thể gây xơ vữa động mạch lớn, dẫn đến thiếu máu ở não, gây bệnh đột quỵ não. Kiểm soát cholesterol trong máu, phòng và điều trị bệnh mỡ máu cao, bệnh đa hồng cầu vì những bệnh này có thể gây cơn thiếu máu não hay nhũn não.

+ Điều trị rối loạn nhịp tim.

+ Hạn chế uống rượu và không dùng các chất kích thích hoặc ma túy.

Không hút thuốc lá vì thuốc lá là nguy cơ chính dẫn đến bệnh đột quỵ não dù chỉ ở tuổi trung niên.

+ Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh:

Không ăn nhiều mỡ, nhiều chất ngọt, tinh bột. Nên ăn nhiều rau, củ, trái cây giàu các chất chống oxy hóa, chống gốc tự do giúp bảo vệ và tăng cường hoạt động của não và tim.

+ Có chế độ ngủ nghỉ hợp lý:

Ngủ là yếu tố rất quan trọng trong quá trình tuần hoàn máu lên não, tránh các tác nhân gây mất ngủ, nên ngủ đủ giấc từ 6-8 tiếng/ngày.

+ Xây dựng chế độ vận động thích hợp, đều đặn:

Thường xuyên vận động và tập luyện đều đặn, phù hợp với sức khỏe như: đi bộ, thiền, yoga…

+ Giữ tinh thần thoải mái, không âu lo, tránh căng thẳng và stress.

+ Tránh sự thay đổi khí hậu và thời tiết vì chúng có tác động rất nhạy cảm, khởi phát cơn thiếu máu não nhất là khoảng thời điểm giao mùa, thay đổi đột ngột từ môi trường không khí giữa lạnh và nóng với khoảng cách quá cao cũng là yếu tố thuận lợi gây tái phát cơn thiếu máu não.

Citicolin giúp ngăn ngừa và điều trị hiệu quả bệnh đột quỵ và khắc phục các di chứng của căn bệnh. Là sản phẩm được nhiều chuyên gia đầu ngành về đột quỵ tín nhiệm áp dụng trong các phác đồ điều trị.

CÔNG THỨC

Citicolin ……………………………..500mg ( Dưới dạng citicolin natri )

Tá dược vừa đủ 1 viên (PVP K30, Avicel 101, DST, lactose, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Talc )

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Dược lực học

Citicolin là thuốc kích sinh tổng hợp các phospholipid trên màng tế bào thần kinh, chống tổn thương não, tăng cường chức năng dẫn truyền thần kinh.

Dược động học

Citicolin là hợp chất dễ tan trong nước có sinh khả dụng > 90% . Các nghiên cứu về dược động học trên người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy khi uống, Citicolin hấp thụ nhanh chóng, <1% bài tiết qua phân.

Pic huyết tương theo kiểu hai pha, một giờ sau khi uống, sau đó xuất hiện pic thứ hai lớn hơn 24 giờ sau khi uống. Citicolin chuyển hóa ở ruột và gan. Sản phẩm phụ của Citicolin uống vào khi bị thủy phân ở thành ruột là cholin và cytidin. Sau khi hấp thu, cholin và cytidin phân bố trong toàn bộ cơ thể, đi vào hệ tuần hoàn tham gia quá trình sinh tổng hợp, và khi màng não bị tổn thương để tái tổng hợp thành Citicolin ở trong não.

CHỈ ĐỊNH

– Bệnh não cấp: Tai biến mạch máu não cấp tính hai bán cấp  ( thiểu năng tuần hoàn não, xuất huyết não, nhũn não ). Chấn thương sọ não.

– Bệnh não mãn tính : Thoái triển tuổi già, ( gồm cả bệnh Alzheimer ), sa sút trí tuệ do thoái hóa nguyên phát, sa sút trí tuệ do nhồi máu đa ổ, di chứng tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, phòng biến chứng sau phẫu thuật thần kinh .

– Parkinson : Dùng đơn độc hay phối hợp levedopa

 LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Uống mỗi lần 1 viên ,  ngày 2 viên

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân mẫn cảm thành phần của thuốc, tăng trương lực hệ thần kinh đối giao cảm.

THẬN TRỌNG

– Khi xuất huyết nội sọ kéo dài: không dùng quá 1.000 mg/ngày.

– Không nên dùng cho bệnh nhân không dung nạp fructose

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú

TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI TÀU XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này lên khả năng lái xe. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải thận trọng vì đôi khi thuốc gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Thuốc làm tăng tác dụng của levodopa, tránh dùng chung với meclophenoxat, centrofenoxin.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thuốc có thể gây kích động, tác dụng phụ thường nhẹ và hiếm gặp. Tuy nhiên các triệu chứng như hạ huyết áp, mệt mỏi hay khó thở, phát ban, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, chán ăn, cảm giác nóng trong người có thể xảy ra khi dùng thuốc.

THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SỸ NHỮNG TÁC DỤNG PHỤ KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Chưa có nghiên cứu quá liều và cách xử lý quá liều. Thông thường điều trị hỗ trợ và triệu chứng