ĐỘT QUỴ NÃO CĂN BỆNH ” THỜI SỰ ” TRONG GIAI ĐỌAN HIỆN NAY

Đột quỵ hiện là vấn đề thời sự của các nước đang phát triển. Đây là tình trạng mất đột ngột lưu lượng máu tới não hoặc chảy máu bên trong sọ dẫn đến giảm, mất chức năng hoặc chết các tế bào não, là nguyên nhân gây liệt, rối loạn ngôn ngữ, mất cảm giác, trí nhớ, hôn mê và khả năng gây tử vong cao. Căn bệnh này không ngoại trừ lứa tuổi hay đối tượng nào, vì vậy mỗi chúng ta cần trang bị cho bản thân kiến thức căn bản để bảo vệ sức khỏe cho bản thân cũng như gia đình. 

Cục máu đông nguyên nhân hàng đầu gây bệnh đột quỵ não

Nguyên nhân gây bệnh đột qụy

+ Yếu tố có thể kiểm soát được

  • Cao huyết áp: Tạo điều kiện hình thành các cục máu đông, cản trở quá trình lưu thông máu lên não hay gây sức ép lên thành động mạch và dẫn đến xuất huyết não.
  • Hút thuốc: Khói thuốc gây tổn thương thành mạch máu, gia tăng xơ cứng động mạch và là nguyên nhân gây tăng huyết áp.
  • Cholesterol cao, thừa cân: Gây ra nhiều bệnh lý như mỡ máu, cao huyết áp, tim mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Bệnh tim mạch: Suy tim, rung tâm nhĩ, nhiễm trùng tim, rối loạn nhịp tim có nguy cơ đột quỵ cao.
  • Đái tháo đường.
  • Thiếu máu não thoáng qua.
  • Đột quỵ tái phát: Tiền căn cá nhân bị đột quỵ có thể tái phát trong vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.

+ Yếu tố không thể kiểm soát được

  • Tuổi tác: Độ tuổi nào cũng có nguy cơ đột quỵ, tuy nhiên người giá có nguy cơ đột quỵ cao hơn, đặc biệt là sau tuổi 55.
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với nữ giới.
  • Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gấp 2 lần so với người da trắng.
  • Tiền sử gia đình: Người có người thân từng bị đột quỵ hoặc mắc các bệnh lý nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với người bình thường.

Những dấu hiệu báo trước cơn đột quỵ sớm nhất

+ Mặt có biểu hiện không cân xứng, miệng méo, nhân trung lệch.

+ Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ. Biểu hiện này thường biểu hiện không rõ rệt nên rất khó nhận biết.

+ Tê mỏi chân tay, cử động khó, khó cử động, tê liệt một bên cơ thể.

+ Rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, gặp khó khăn trong việc suy nghĩ từ để nói, không diễn đạt được, có cảm giác mơ hồ.

+ Khó phát âm, nói ngọng bất thường, môi lưỡi tê cứng.

+ Đau đầu dữ dội, cơn đau đến nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn.

Dấu hiệu đột quỵ não

Ngoài ra, bạn có thể nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ với quy tắc F.A.S.T:

  1. Face (Khuôn mặt):Gương mặt có dấu hiệu mất cân đối khi cười, nhe răng hay nói chuyện. Nếp mũi và một bên mặt bị xệ xuống
  2. Arm (Tay): Tay yếu và có dấu hiệu bị liệt, không thể giơ đều hai tay hoặc một bên tay không thể giơ lên được.
  3. Speech (Lời nói):Nói lắp, nói không rõ lời, lời nói khó hiệu hoặc không nói được.
  4. Time (Thời gian):Nếu xuất hiệu 3 dấu hiệu trên, cho thấy bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ cao, cần khẩn trương gọi xe cấp cứu, đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế sớm nhất.

Để đẩy lùi nguy cơ đột quỵ não hiệu quả, người bệnh cần duy trì nếp sống khoa học, hợp lý như: không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu, kiểm soát tốt huyết áp, đường máu, tăng cường luyện tập thể dục phù hợp với tình trạng sức khỏe hàng ngày và kết hợp sử dụng các loại thực phẩm chức năng giúp bổ não, tăng cường lưu thông máu não.

Hiện nay, các chuyên gia y tế và bệnh nhân đang tin tưởng lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, hiệu quả bền vững để phòng ngừa, hỗ trợ điều trị đột quỵ não. Một trong số đó là thực phẩm chức năng GINCITI. Công thức có thành phần chính là Enzym Nattokinase giúp tăng cường tuần hoàn não, ngăn ngừa hình thành các cục máu đông – tác nhân cơ bản gây bệnh đột quỵ. Đồng thời giúp giảm nguy cơ thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng rối loạn tiền đình, suy giảm trí nhớ, tê bì chân tay, là giải pháp hữu hiệu cho bệnh nhân sau đột quỵ do tắc mạch.

  • Ưu điểm vượt trội:

+ Ginkgo biloba (Cao bạch quả):

Hai hoạt chất Ginkgolide B và Sesquiterpene bilobalide trong ginkgo biloba có tác dụng làm tăng tuần hoàn trong não, làm tăng chịu đựng của mô khi thiếu oxy được coi như là một chất bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, chống gốc tự do, ổn định màng và ngăn cản yếu tố kích hoạt tiểu cầu. Làm thư giãn nội mô qua sự ngăn chặn phosphodiesterase, ngăn chặn bớt mất độ nhầy của thụ thể choline gây nhầy, thụ thể gây tiết Adrenaline, kích thích tái hấp  thu choline, ngăn cản sự đóng tụ mảng beta amyloid.

  • Gingko biloba giúp điều hòa và tăng lưu lượng tuần hoàn máu não, giúp máu lưu thông lên não và tứ chi một cách đều đặn nhằm cung cấp máu và oxy cho não và cơ thể.
  • Giúp chống lại bệnh thiếu máu cục bộ, giúp ngăn cản sự phát triển nhồi máu não, tai biến mạch máu não, các căn bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến bại não.
  • Cải thiện các chứng như ù tai, chóng mặt, rối loạn tiền đình, tổn thương võng mạc do nguyên nhân thiếu máu hay tai biến mạch máu não gây ra.

+ Nattokinase:

Là một enzyme hoạt huyết mạnh có nguồn gốc từ món ăn truyền thống của Nhật Bản có tên là Natto. Natto được sản xuất bằng cách dùng Bacillus natto – một loại vi khuẩn có ích, khi ủ ấm với hạt đậu nành sản sinh ra enzyme Nattokinase. Từ hàng nghìn năm nay, nhân dân Nhật đã dùng natto như một loại thực phẩm bổ dưỡng và cũng là một phương thuốc dân gian để phòng và chữa các bệnh tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thiểu năng tuần hoàn não, tai biến mạch máu não.

  • Cơ chế hoạt động: Nattokinase trực tiếp làm tiêu sợi fibrin nên giải phóng tiểu cầu và giải tỏa những khu vực dòng máu lưu thông bị cản trở không cần thiết. Kích thích cơ thể tăng cường sản xuất plasmin, nattokinase không những làm tan cục máu đông đã hình thành mà còn hoạt động như một thành phần chống hình thành cục máu đông (tác dụng kép). Nattokinase ức chế plasminogen activator PAL-1 vốn là thành phần hạn chế hoạt động của plasmin trong cơ thể
  • Công dụng của Nattokinase:
  • Giúp phòng ngừa và tiêu huyết khối:đặc tính sinh học của nattokinase rất giống với plasmin (enzyme duy nhất trong cơ thể có khả năng làm tiêu huyết khối). Nattokinase nâng cao khả năng của cơ thể để làm tan các cục máu đông, có thể ngăn chặn sự chai cứng của mạch máu ở liều lượng 100 mg/ngày. Nattokinase có thể phá tan các cục máu đông hữu hiệu mà không có tác dụng phụ.
  • Nattokinase có khả năng làm giảm huyết áp:các nghiên cứu thuộc Trường Đại học Y Miyazaki và Đại học Khoa học Kurashiki ở Nhật Bản đã khảo sát và chứng minh nattokinase có tác dụng hạ huyết áp. Nghiên cứu khẳng định sự có mặt của chất ức chế ACE là nguyên nhân gây ra làm hẹp thành mạch và làm áp suất máu tăng lên. Bằng việc ức chế ACE, Nattokinase có ảnh hưởng đến quá trình giảm áp suất máu.
  • Nattokinase làm giảm cholesterol xấu, hạ mỡ máu, chống xơ vữa động mạch:2 thành phần chống oxy hóa mạnh là Resveratrol và hoạt chất Monacolin K. Resveratrol ức chế quá trình oxy hóa LDL, vì thế làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid, hạn chế xơ vữa động mạch do máu dính nhớt. Hoạt chất Monacolin K có khả năng kìm hãm hoạt động của loại men gan HMG-CoA reductase chuyên kích thích tạo ra cholesterol xấu và triglycerid có hại cho tim mạch. Bên cạnh đó, Monacolin K còn giúp tăng cường cholesterol tốt. 
  • Nattokinase giúp cải thiện trí nhớ: Phosphatidyl Serine (PS) là thành phần quan trọng quyết định chức năng nhận thức của bộ não. Thành phần PS chiết xuât từ đậu của Lipogen được FDA Mỹ cấp giấy chứng nhận có tác động tích cực tới não, giúp cải thiện trí nhớ, ổn định tâm lý.

Tác dụng của Nattokinase trên cục máu đông

+ Citicolin:

Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp các phospholipid trong màng tế bào thần kinh, tăng sự trao đổi chất ở não, bảo vệ thần kinh trong tình trạng thiếu oxy và thiếu máu cục bộ.

Giúp điều trị bệnh Alzheimer và các dạng bệnh mất trí khác, chấn thương đầu, bệnh mạch máu não như đột quỵ, mất trí nhớ liên quan đến tuổi tác, bệnh Parkinson.

+ Magie oxyd:

Magiê là một khoáng chất chống lại sự căng thẳng, giúp thư giãn và cải thiện giấc ngủ. Magie giúp các mạch máu trở nên mềm mại để vận chuyển máu đi khắp cơ thể, từ đó làm giảm huyết áp.

+ Coenzyme Q10:

Có tác dụng điều hòa huyết áp và giảm lượng cholesterol trong máu (nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch và cao huyết áp.

Hỗ trợ tế bào cơ tim hô hấp, giúp tim khỏe mạnh, ngăn chặn virus là tác nhân gây viêm tim, giúp giảm nguy cơ tai biến tim mạch, các triệu chứng liên quan đến suy tim có sung huyết nhẹ và vừa. Chống lão hóa và ngăn ngừa suy thoái não bộ.

+ Choline:

Choline là một chất dinh dưỡng thiết yếu, cần thiết cho các hoạt động chức năng bình thường của cơ thể và sức khỏe của  con người. Giúp duy trì chức năng của các tế bào của não, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện và hoạt động của não bộ. 

Choline là chất cần thiết để tạo ra Acetylcholine – một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng. Acetylcholine cần thiết cho các hoạt động ghi nhớ, cử động cơ, điều hòa nhịp tim và các hoạt động cơ bản khác của cơ thể.

+ DHA (Docosahexaenoic acid):

DHA rất quan trọng cho sự phát triển não, hệ thần kinh và võng mạc. DHA cũng giúp làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (cholesterol xấu) và triglyceride máu, dự phòng xơ vữa động mạch và bệnh nhồi máu cơ tim ở trẻ em lớn và người trưởng thành.

+ Vitamin B1:

B1 là một trong những vitamin B có nhiều nhất trong mô não và dây thần kinh, giúp tăng cường dẫn truyền thần kinh. Thiếu vitamin B1 sẽ khiến mắc hội chứng Korsakoff, một dạng rối loạn trí nhớ mạn tính thường xuất hiện ở người nghiện rượu và AIDS.

+ Vitamin B6:

Giúp bảo vệ tim mạch, giảm cholesterol, tăng cường hệ miễn dịch và duy trì chức năng khỏe mạnh của não bộ.

+ Tâm sen: 

được gọi là thần được trong việc trị mất ngủ kinh niên, rất thích hợp cho  người lớn tuổi. Trong tâm sen có chứa các thành phần hóa học có tác dụng trấn tĩnh và cải thiện giấc ngủ như: asparagin và các alkaloid như nelumbin, nuciferin, liensini.

Ngoài ra theo các nghiên cứu khoa học, tâm sen có tác dụng giúp làm giảm áp huyết và ổn định nhịp tim rất hiệu quả.

+ Bình vôi:

Hoạt chất Rotundin giúp điều trị mất ngủ. Tác dụng tốt cho hệ thống tuần hoàn, tim mạch. Giúp điều trị bệnh huyết áp cao.

+ Tam thất:

Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra. Tăng lưu lượng máu động mạch vành

Trong y học cổ truyền, tam thất có vị đắng, ngọt, tính ấm, quy vào các kinh can, thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.

  1. Thành phần:

Ginkgo biloba (Cao bạch quả): 240mg

Nattokinase: 50FU

Magie oxyd: 20mg  (Tương đương hàm lượng Magie: 12,15mg)

Coenzyme Q10: 3000mcg

Vitamin B1 (Dạng sử dụng Thiamine mononitrate): 2mg 

Vitamin B6 (Dạng sử dụng Pyridoxine hydrochloride): 2mg 

Citicolin: 250mcg

Choline: 100mcg

DHA (Docosahexaenoic acid): 10mcg

Hỗn hợp 12mg cao thảo mộc khô tương đương:

Tâm sen: 50mg

Bình vôi: 50mg

Tam thất: 25mg

Phụ liệu: gelatin, glycerine, sorbitol, titan dioxid, nipagin, nipazol, dầu đậu nành, ethyl vanillin, nước tinh khiết vừa đủ 3 viên nang mềm.

  1. Công dụng:

Giúp tăng cường tuần hoàn và lưu thông máu não, hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, cải thiện triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, tê bì chân tay.

  1. Đối tượng sử dụng:

Người bị thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng tiền đình, người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.

  1. Cách dùng:

Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn: Uống 1 viên/lần, 2-3 lần/ngày.